1. Nguyên nhân và hậu quả khi trẻ bị suy dinh dưỡng thấp còi
Suy dinh dưỡng thấp còi là tình trạng trẻ có chiều cao theo tuổi thấp so với chiều cao chuẩn, do chế độ dinh dưỡng không cung cấp đủ nhu cầu của trẻ, đặc biệt là không cung cấp đủ protein và năng lượng.
1.1. Nguyên nhân
Chế độ ăn uống:
- Chủ yếu do mẹ thiếu kiến thức nuôi con: Cho ăn bổ sung quá sớm hoặc quá muộn, cai sữa sớm dưới 12 tháng đều ảnh hưởng đến sự phát triển của trẻ.
- Thức ăn sử dụng cho trẻ thường không đảm bảo chất lượng và số lượng theo lứa tuổi.
- Có liên quan đến điều kiện kinh tế, chế độ dinh dưỡng cho bà mẹ nuôi con.
- Ngoài ra, còn có nguyên nhân do trẻ biếng ăn dẫn tới suy dinh dưỡng
Nhiễm khuẩn: Nếu không biết cách chăm sóc, trẻ sau những đợt nhiễm khuẩn sẽ dễ rơi vào tình trạng suy dinh dưỡng.
- Gặp sau khi bị các bệnh lý nhiễm khuẩn như: Viêm phổi, sởi,...
- Tiêu chảy.
Những yếu tố thuận lợi dẫn đến trẻ bị suy dinh dưỡng:
- Trẻ đẻ nhẹ cân nhỏ hơn 2500g.
- Gia đình đông con, đẻ sinh đôi.
- Mẹ không có sữa hay mất sữa.
- Bà mẹ có chiều cao thấp so với chiều cao trung bình (< 153 cm).
- Điều kiện sống chật chội thiếu ánh sáng.
- Trẻ mắc các bệnh dị tật bẩm sinh.
1.2. Hậu quả của suy dinh dưỡng
Bệnh có thể gây những hậu quả nặng nề hay có thể ảnh hưởng tới sự phát triển ở trẻ:
- Là một trong những yếu tố nguy cơ làm tăng tỉ lệ tử vong ở trẻ sơ sinh.
- Suy giảm sức khỏe lúc còn nhỏ và khi trưởng thành, dễ mắc bệnh, giảm khả năng đề kháng hơn so với trẻ bình thường.
- Giảm khả năng học tập và năng suất lao động.
- Tăng nguy cơ mắc các bệnh không lây nhiễm như đái tháo đường, ung thư,... sau này.
Suy dinh dưỡng gây giảm sức đề kháng ở trẻ nhỏ.
2. Chăm sóc trẻ suy dinh dưỡng thấp còi như thế nào?
Nhưng trẻ này có nguy cơ mắc các bệnh nhiễm khuẩn cao do sức đề kháng kém hơn so với những trẻ bình thường, chính vì vậy việc chăm sóc trẻ suy dinh dưỡng thấp còi cần chú ý những vấn đề sau:
- Vệ sinh ăn uống: Thực hiện việc cho trẻ ăn chín, uống sôi. Thức ăn nấu xong cho trẻ ăn ngay, nếu để quá 3 giờ phải đun sôi lại mới cho trẻ ăn. Tránh những thực phẩm nhiễm bẩn và bị ô nhiễm vì đó là nguồn gây bệnh như: tiêu chảy, ngộ độc thức ăn... Các dụng cụ chế biến thức ăn phải bảo đảm vệ sinh.
- Vệ sinh cá nhân:
- Tắm rửa thường xuyên cho trẻ bằng nước sạch (vào mùa hè).
- Giữ ấm cho trẻ, tránh gió lùa (vào mùa đông, khi tắm gội,...) để tránh nhiễm lạnh, viêm đường hô hấp.
- Quần áo mặc cho trẻ cần được giữ sạch sẽ, giặt sạch và phơi khô, tốt nhất nên phơi dưới ánh nắng.
- Giúp trẻ có thói quen giữ gìn răng miệng sạch sẽ, không ăn nhiều đồ ngọt để tránh các bệnh sâu răng, viêm lợi.
- Giữ tay sạch: Tạo thói quen rửa tay trước khi ăn và sau khi đi đại tiện, cắt móng tay cho trẻ. Không để trẻ lê la dưới đất bẩn. Không cho trẻ mút tay, không quệt tay bẩn lên mặt, không đưa đồ vật, đồ chơi bẩn lên miệng để tránh các bệnh giun sán.
- Vệ sinh môi trường: Bảo đảm cho trẻ ăn, ngủ, vui chơi nơi thoáng mát, sáng sủa sạch sẽ. Đồ chơi của trẻ luôn sạch sẽ và khô ráo, dùng nước sạch cho sinh hoạt và nấu thức ăn cho trẻ. Để rác thải ở chỗ kín, xa nơi ở, tránh ruồi muỗi đậu.
- Chăm sóc tâm lý: Luôn thể thể hiện tình cảm qua việc âu yếm, vỗ về, yêu thương trẻ, khích lệ, chuyện trò, nô đùa, nói những lời yêu thương,... tạo cơ sở cho sự phát triển toàn diện của trẻ, tránh thô bạo trong cử chỉ lời nói của người lớn trước mặt trẻ.
- Chăm sóc khi trẻ bị bệnh: Khi trẻ ốm, đặc biệt là khi bị tiêu chảy hoặc viêm đường hô hấp cần biết cách xử trí ban đầu tại nhà. Ngoài việc điều trị bằng thuốc, cần coi trọng việc chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ thích hợp để giúp trẻ mau khỏi bệnh và chóng hồi phục.
3. Trẻ suy dinh dưỡng thấp còi nên ăn gì?
3.1. Nguyên tắc cho trẻ ăn
- Ăn nhiều bữa trong ngày.
- Ăn từ loãng đến đặc, từ ít đến nhiều.
- Cung cấp năng lượng cao hơn so với trẻ bình thường và tăng dần đến khi đạt khoảng 120 kcal/ kg cân nặng/ngày.
3.2. Chế độ dinh dưỡng cho trẻ thấp còi
Thực hiện chế độ dinh dưỡng cho trẻ thấp còi theo từng độ tuổi như sau:
- Giai đoạn trẻ dưới 2 tuổi
- Trẻ từ 6 tháng tuổi, kết hợp với sữa mẹ cần cho trẻ ăn các bữa ăn bổ sung theo ngày.
- Trẻ 6 tháng tuổi ăn 1 bữa bột loãng.
- Trẻ từ 7 - 9 tháng ăn 2-3 bữa bột đặc
- Trẻ từ 10 - 12 tháng ăn 3-4 bữa bột đặc
- Trẻ từ 1 - 2 tuổi ngoài bú mẹ cần ăn thêm 4 bữa/ngày, nếu trẻ không bú mẹ cần thêm khoảng 400-500ml sữa.
Trong chế độ ăn của trẻ ngoài ngũ cốc để nấu bột, cháo cần thêm thịt, cá, trứng, rau và các loại dầu hay mỡ động vật. Cần chú ý trẻ 6 tháng tuổi mới bắt đầu ăn dặm nên bắt đầu từ chế độ ăn bột loãng với trứng rồi tăng dần lượng dinh dưỡng.
Luôn thay đổi cách chế biến phù hợp với khẩu vị của trẻ.
Trẻ suy dinh dưỡng thấp còi cần có chế độ ăn khoa học phù hợp với từng giai đoạn
- Giai đoạn tiền dậy thì và dậy thì
Giai đoạn này trẻ phát triển chiều cao rất tốt nên tập chung cung cấp đủ lượng dinh dưỡng và các chất cần thiết, sau giai đoạn này để phát triển chiều cao rất khó. Trẻ cần được cung cấp chế độ ăn đầy đủ các chất sau:
- Cung cấp năng lượng: Trẻ cần được ăn đủ 3 bữa/ngày, đủ no và đủ dinh dưỡng.
- Cung cấp protein: Rất quan trọng giúp phát triển chiều cao, là thành phần tạo nên tế bào, hormon và hệ thống miễn dịch, ngoài ra là thành phần giúp cung cấp năng lượng. Nhu cầu hàng ngày là 50 - 70g/nam và 50 - 60g/nữ.
Nguồn cung cấp: Động vật (thịt, cá, trứng, sữa, tôm, cua,...), Thực vật (đậu đỗ, vừng, lạc,...)
- Chất béo: Chất béo là nguồn cung cấp năng lượng, giúp hòa tan và hấp thu các loại vitamin tan trong dầu: Vitamin A, E, D, K. Nhu cầu về lipid từ 60 - 78g/ngày/nam và 55 - 66g/ngày/nữ. Chất béo có trong mỡ động vật và các loại dầu thực vật.
- Sắt: Trẻ trai vị thành niên nhu cầu sắt 11 - 17mg/ngày, trẻ nữ cần 11 - 29mg/ngày. Thức ăn giàu sắt có nguồn gốc động vật như thịt bò, tiết bò, trứng gà, trứng vịt, tim lợn, gan gà,...
- Canxi: Rất cần cho tăng trưởng chiều cao. Nguồn cung cấp canxi bao gồm sữa, phomat, các sản phẩm từ sữa, rau có màu xanh thẫm, sản phẩm từ đậu tương, hải sản, cá, tôm,...
- Vitamin D: Trong tự nhiên, rất ít thực phẩm có lượng đáng kể vitamin D. Các thực phẩm có vitamin D gồm một số dầu gan cá, nhất là ở các loại cá béo, gan và chất béo của động vật có vú ở biển. Ngoài ra để cung cấp vitamin tự nhiên cần tăng cường vận động ngoài trời, ánh nắng giúp tổng hợp vitamin D trên da.
- Vitamin A: Cần thiết cho sự tăng trưởng và phát triển bình thường, tăng cường khả năng miễn dịch, giảm tỷ lệ nhiễm trùng và tử vong. Vitamin A có nhiều trong thức ăn động vật như gan, trứng, sữa,...; thức ăn thực vật cung cấp nguồn caroten như rau xanh, gấc, quả màu vàng.
- Vitamin C: Vitamin C giúp hấp thu và sử dụng sắt, canxi và axit folic. Ngoài ra, nó còn có chức năng chống dị ứng, tăng khả năng miễn dịch, kích thích tạo dịch mật, bảo vệ thành mạch. Vitamin C có nhiều trong các loại rau xanh, quả chín. Nhu cầu vitamin ở tuổi vị thành niên là 95mg/ngày.
- Kẽm: Kẽm cần thiết cho sự tăng trưởng cả cân nặng và chiều cao của cơ thể. Thiếu kẽm, sự chuyển hóa của các tế bào vị giác bị ảnh hưởng, gây biếng ăn do rối loạn vị giác. Nhu cầu kẽm hàng ngày là 9 - 10mg/nam và 7 - 8mg/nữ. Thực phẩm nhiều kẽm là tôm đồng, lươn, hàu, sò, gan lợn, sữa, thịt bò, lòng đỏ trứng, cá, đậu nành, các hạt có dầu (hạnh nhân, hạt điều, đậu phộng,...).
Trẻ suy dinh dưỡng thấp còi có ảnh hưởng tới sự phát triển sau này của trẻ, nên mỗi giai đoạn cần cung cấp đầy đủ dinh dưỡng theo nhu cầu. Dinh dưỡng đầy đủ cân bằng là cách tốt nhất để phòng và cải thiện tình trạng suy dinh dưỡng ở trẻ
Để phòng chống và cải thiện tình trạng suy dinh dưỡng ở trẻ, cha mẹ nên bổ sung các sản phẩm hỗ trợ có chứa lysine, các vi khoáng chất và vitamin thiết yếu như kẽm, crom, selen, vitamin nhóm B giúp đáp ứng đầy đủ nhu cầu về dưỡng chất cho con. Đồng thời, các vitamin thiết yếu này còn hỗ trợ tiêu hóa, tăng cường khả năng hấp thu dưỡng chất, giúp cải thiện tình trạng biếng ăn, giúp trẻ ăn ngon miệng. Cha mẹ có thể cũng có thể áp dụng việc bổ sung chất qua đường ăn uống và các thực phẩm chức năng có nguồn gốc từ tự nhiên để bé dễ hấp thụ. Điều quan trọng nhất là việc cải thiện triệu chứng cho bé phải diễn ra trong thời gian dài. Việc kết hợp nhiều loại thực phẩm chức năng cùng lúc hoặc thay đổi liên tục nhiều loại trong thời gian ngắn có thể khiến hệ tiêu hóa của bé không kịp thích nghi và hoàn toàn không tốt. Vì vậy, cha mẹ phải thực sự kiên trì đồng hành cùng con và thường xuyên truy cập website vinmec.com để cập nhật những thông tin chăm sóc cho bé hữu ích nhé.
Tắm nắng cho trẻ lúc mấy giờ là tốt nhất?
Thực Phẩm bảo vệ sức khỏe LAMINKID I:
Sản phẩm có công dụng bổ sung vi khoáng và vitamin cho cơ thể. Hỗ trợ tiêu hóa, tăng cường hấp thu thức ăn, giúp trẻ ăn ngon. Hỗ trợ nâng cao đề kháng cho trẻ, hỗ trợ giảm nguy cơ mắc bệnh do sức đề kháng kém như viêm đường hô hấp trên, cảm cúm.
Đối tượng sử dụng:
- Trẻ biếng ăn, kém hấp thu thức ăn, trẻ gầy yếu, suy dinh dưỡng, chậm phát triển.
- Trẻ có sức đề kháng kém, đang ốm hoặc vừa ốm dậy, trẻ hay mắc các bệnh viêm đường hô hấp trên, cảm cúm.